Trong lĩnh vực nông nghiệp, người tiêu dùng vẫn thường được nghe rất nhiều những lời quảng cáo rằng “sản phẩm nông nghiệp từ nông trại đến tay người tiêu dùng”, phổ biến nhất là những sản phẩm nông nghiệp Đà Lạt. Nhưng làm thế nào để biết nguồn gốc thật sự của sản phẩm thì không thấy bất kỳ nền tảng nào đáp ứng nhu cầu này. Để giải được bài toán này, đòi hỏi phải có sự có mặt và tham gia của dữ liệu và công nghệ, thống nhất dữ liệu từ các khâu trong toàn bộ chuỗi cung ứng nông nghiệp để người tiêu dùng yên tâm và tin tưởng các sản phẩm nông nghiệp Việt.
Khái quát quy trình vận hành của chuỗi cung ứng nông nghiệp truyền thống
Phần lớn người nông dân đều có một công thức chung cho quy trình sản xuất nông nghiệp của mình. Quy trình sản xuất này vẫn xoay quanh 7 bước như sau:
Bước 1: Cày xới, chuẩn bị đất
Bước 2: Gieo hạt
Bước 3: Bổ sung chất dinh dưỡng – Tưới tiêu
Bước 4: Bảo vệ thực vật
Bước 5: Thu hoạch
Bước 6: Lưu trữ – Vận chuyển
Bước 7: Phân phối
Với phương thức sản xuất truyền thống, không có bất kỳ sự tham gia của nền tảng công nghệ nào để có thể ghi nhận, lưu trữ, phân tích dữ liệu và xâu chuỗi lại. Người tiêu dùng sẽ chỉ được tiếp cận với sản phẩm thành phẩm sau cùng khi đã được phân phối ra thị trường. Mong muốn của người tiêu dùng muốn thấy là quá trình trồng trọt, sản xuất ra sản phẩm nhưng người bán lại mang đến sản phẩm thành phẩm, hình thù, giá tiền, những thông tin về sản phẩm được tồn tại dưới dạng truyền miệng, người bán nói gì, người mua tin nấy, không có bất kỳ dữ liệu nào đảm bảo, chứng thực điều đó. Vậy để theo dõi được toàn bộ quy trình sản xuất của chuỗi cung ứng nông nghiệp thì cần đến một nền tảng có thể số hóa toàn bộ dữ liệu thông tin.
Theo số liệu thống kê mới nhất từ Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Cần Thơ (VCCI Cần Thơ), hằng năm, thất thoát sau thu hoạch nông nghiệp ở Việt Nam lên đến 40-45%. Riêng thị trường lúa gạo tại ĐBSCL, mỗi năm tỷ lệ thất thoát từ 10-12%, đối với rau quả và trái cây cũng nằm trong hoàn cảnh tương tự, tùy vào phương thức chế biến và vận chuyển mà mức độ tổn thất có thể lên đến 45%.
Trong khi đó, con số về tỷ lệ thất thoát tại thị trường Trung Quốc chỉ ở mức 5%, đây chính là câu hỏi lớn tại sao có sự chênh lệch cao như vậy giữa hai thị trường. Để giảm được tỷ lệ này thì những quốc gia phát triển họ đã ứng dụng những gì? Quy trình sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam và các nước phát triển có gì khác nhau? Và Việt Nam cần làm gì để giảm tỷ lệ thất thoát xuống thấp nhất? Đây chính là những câu hỏi mà nền nông nghiệp Việt cần tìm ra lời giải.
Tìm hiểu thêm: Dự đoán sản lượng nông sản hiệu quả nhờ ứng dụng công nghệ GIS
Dữ liệu và công nghệ là lời giải cho bài toán về chuỗi cung ứng nông nghiệp Việt
Trên thực tế, để ứng dụng công nghệ vào việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm hoàn toàn không khó, nhưng vấn đề lớn đặt ra là chất lượng của những thông tin đó là gì?, không phải chỉ đơn giản là ngày thu hoạch, chủng loại, chứng nhận,…Mà cần một nền tảng thu thập thông tin tốt để giúp các bước tiếp theo là kết nối thông tin và tối ưu hóa dữ liệu đến người tiêu dùng.
Trong tâm thức của người tiêu dùng vẫn còn thói quen lựa chọn các kênh thương mại truyền thống như chợ, cửa hàng tạp hóa để mua – bán. Để ứng dụng dữ liệu và công nghệ vào việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm, rào cản lớn nhất cần vượt qua là thay đổi hành vi của tập khách hàng mục tiêu như: Tiểu thương, thương lái, nông dân. Họ đã quen với cách thức hoạt động truyền thống, một khi đột ngột thay đổi hành vi đưa công nghệ vào việc tương tác với họ là điều tương đối khó và thật sự cần một đội ngũ có tầm để cùng thực thi tới cùng.
Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ vào chuỗi cung ứng nông nghiệp tại Việt Nam hiện ở mức chưa cao, nhưng không hẳn là sơ sài. Tại AlphaGroup, chúng tôi kết hợp ứng dụng GIS vào quy trình sản xuất canh tác nông nghiệp, giám sát và phân tích toàn bộ dữ liệu thăm canh trong suốt mùa vụ, giúp người nông dân dự đoán được toàn bộ quá trình phát triển của cây trồng, dự đoán sản lượng nông sản hiệu quả và đề ra những cảnh báo cũng như phương pháp khắc phục cho tình trạng dịch bệnh, cỏ dại, tránh tình trạng thất thoát nông sản đáng kể nhất.
Chúng tôi áp dụng những công nghệ cảm biến và ứng dụng GIS bản đồ trực quan tại thời gian thực vào canh tác mùa vụ:
- IoT (The Internet of Thing) – Hệ thống cảm biến, máy bay không người lái, phần mềm theo dõi và xử lý dữ liệu,…
- Hệ thống GIS và GPS: Tiếp cận và quản lý tập trung vào quan sát, đo lường và đánh giá phản ứng theo thời gian thực với sự biến đổi của cây trồng, dự đoán sản lượng mùa vụ,…
- Thu thập và phân tích dữ liệu, tạo nhật ký trồng trọt,…
Ứng dụng công nghệ và các công cụ kỹ thuật cao vào hoạt động canh tác, chuỗi cung ứng nông nghiệp giúp tăng năng suất, tăng chất lượng nông sản, giảm thiểu tối đa tỷ lệ sai sót trong quá trình trồng trọt và tối ưu chi phí trong thời gian lâu dài.
Tìm hiểu thêm: Ứng dụng Blockchain đã giải quyết tình trạng thực phẩm bẩn như thế nào?
Lợi ích của ứng dụng dữ liệu và công nghệ vào chuỗi cung ứng nông nghiệp
Chúng ta phải tự đặt cho nền nông nghiệp nước nhà một câu hỏi rằng: Tại sao Việt Nam là đất nước có diện tích canh tác nông nghiệp rất lớn, có rất nhiều sản phẩm nông nghiệp thuộc top đầu thế giới, nhưng mức độ ứng dụng công nghệ vào chuỗi cung ứng nông nghiệp tại Việt Nam lại ở mức chưa cao? Trong khi đó, Israel là một đất nước có diện tích đất canh tác rất ít nhưng mức độ áp dụng công nghệ vào quá trình thâm canh nông nghiệp ở mức hàng đầu thế giới.
Có phải chăng, do mức độ chuyển đổi số tại Việt Nam chưa cao? Hay do chi phí triển khai quá lớn? Hoặc do người nông dân chưa thực sự nhận ra được lợi ích của việc ứng dụng công nghệ vào chuỗi cung ứng nông nghiệp? Có quá nhiều lý do để biện hộ cho việc trì hoãn ứng dụng công nghệ vào nông nghiệp.
Trong báo cáo thống kê mà AlphaGroup đã trích dẫn phía trên thì phần lớn nỗi lo của người nông dân khi canh tác nông nghiệp là vấn đề nông sản bị hư hao thất thoát lên đến 45%. Con số này đã đủ làm cho người nông dân lao đao trong mùa vụ, chưa kể đến giá cả thị trường và năng suất mùa vụ. Những yếu tố này quyết định rất lớn đến lợi nhuận của cả mùa vụ.
Khi ứng dụng dữ liệu và công nghệ vào chuỗi cung ứng nông nghiệp sẽ giúp người nông dân lên kế hoạch canh tác mùa vụ cụ thể, phân chia và triển khai các công việc cần làm trong suốt quá trình thâm canh. Các dữ liệu và thông tin thu thập được ở các mùa vụ trước sẽ giúp người nông dân phân tích chính xác mùa vụ nào, thời tiết nào thì nên trồng trọt và thâm canh loại cây trồng gì để có được năng suất tốt nhất và tránh được việc cung vượt cầu. Một kế hoạch canh tác tốt sẽ giúp tối ưu tối đa khâu vận hành và quản lý.
Với AlphaGroup, ngay từ đầu chúng tôi đã định hướng dữ liệu và công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng và cốt lõi để tạo nên một hệ thống tối ưu nhất giúp theo sát quá trình thâm canh trong chuỗi cung ứng nông nghiệp. Chúng tôi thật sự đáp ứng nhu cầu “từ nông trại đến tay người tiêu dùng” bằng số liệu được số hóa, bằng hình ảnh trực quan, bằng dữ liệu đã được phân tích và bằng những dự đoán mang tính thực tế nhất với tình hình.
Để phát triển nên một hệ thống có thể đồng hành cùng người nông dân từ khâu trồng trọt đến khi tới tay người tiêu dùng thì chúng tôi thực sự coi trọng đội ngũ xây dựng và phát triển nên hệ thống. Hướng đến một mục tiêu và tầm nhìn duy nhất là cùng nhau kiến tạo nên những giá trị thực tế, bền vững cho nền nông nghiệp Việt. Cùng đồng hành và phát triển nông sản Việt đến một tầm cao mới, nâng cao giá trị sản phẩm và đảm bảo sản phẩm nông nghiệp an toàn.